M Mẫu bằng tử quý (tử bằng mẫu tấn): Mẹ vinh hiển nhờ con (con uy danh nhờ mẹ Mã soát: Bông tắm bằng lông ngựa Mạt Lị: Hoa nhài Mệnh ở sớm tối : Ý sắp chết đến nơi rồi Mễ trùng: Sâu gạo, chỉ kẻ lười biếng, chỉ biết hưởng thụ Minh tu sạn đạo, ám độ trần thương: Dùng hành động giả dối để thu hút chú ý của mọi người, thực tế có mưu khác Mộc ngư: Mõ bằng mộc của nhà sư chân: Nam nhân có ba chân *:”>*, vì thế các bạn Bông ví hai người có quan hệ tình cảm là có chân Mục trường: Đồng cỏ, thảo nguyên, trại chăn nuôi ngựa Mười ngón dính dương xuân thủy: “Dương xuân thủy” là nước tháng ba, còn là mùa xuân, nước rất lạnh. Cả câu có ý vào tháng ba nước lạnh cần phải đụng vào nước giặt quần áo, chỉ gia đình có điều kiện tốt Mỹ nhân thập phần xà hạt: Mỹ nhân độc ác, lòng dạ rắn rết Mỹ tỳ: Nô tỳ đẹp N Nại Hà: Cây cầu dưới phủ Nam kiều nữ tiếu: Nam đẹp nữ xinh Nạp cát: Nếu bát tự nam nữ tương khắc, hôn bước đầu được đồng ý Nạp lễ: Nhà trai mang lễ vật sang nhà cầu thân Nạp trưng: Còn gọi là Đại lễ. tương tự như đính hôn ngày nay Nến long phụng: Nến cưới Nghị vô phản cố: làm việc gì quyết do dự, quay đầu nhìn lại Ngỗ tác: Tên chức quan chuyên khám nghiệm tử thi Ngũ chỉ sơn: Ám chỉ năm ngón tay giống như Phật tổ Như Lai, Tôn Ngộ muốn chạy cũng thoát Ngũ lôi oanh đỉnh: Năm tia chớp cùng đánh vào đầu, ý phải chịu đả kích vô cùng lớn Nhã gian: Phòng ăn Nhân bất khả mạo tướng, hải thủy bất khả đấu lượng: Người thể nhìn tướng mạo, nước biển thể đong bằng đấu Nhân có thất thủ, mã có loạn đề: Người có khi thất bại, ngựa có lúc lạc vó, tương tự câu ‘Sông có khúc,người có lúc’ Nhân cùng mệnh tiện: Người nghèo thân phận thấp kém Nhãn dục: Đôi mắt chứa đầy dục vọng Nhập mạc chi tân: Khách hàng thường xuyên (thường dùng trong nghề kỹ nữ) Nhất kiến chung tình: Vừa gặp , sét đánh ^^ Nhất kiến như cố: Lần đầu gặp mặt mà như bạn cũ lâu năm Nhật nguyệt vô quang: Khiến cho mặt trời và mặt trăng đều mất ánh sáng Nhất nhật phu thê bách nhật ân: ngày vợ chồng, trăm năm tình nghĩa Nhất tâm nhị dụng: người có thể phân ra làm hai việc Nhất thanh nhị sở: ràng rành mạch Nhất tiễn song điêu: tên trúng hai con chim. Chỉ hành động có thể đạt được hai mục tiêu liền lúc Nhập thổ vi an: Xuống mồ, chết Nhược thủy ba ngàn, ta chỉ thủ nhất biều: Nước sông vô hạn, ta chỉ cần gáo – Ý : đời người ngàn vạn, ta chỉ mình ngươi Như sí nhật kiêu dương: Như mặt trời gay gắt ngày đổ lửa Nhuyễn ngọc ôn hương: Người đẹp Niết bàn trùng sinh: Sống lại Nội liễm: mình, thu mình NND = nai nai de: Con bà nó, mụ nội nó… Nương nương khang: Từ cổ đại, tương đương với đại là gay, pê đê, bóng lộ…
O OL: Office lady – nữ nhân viên văn phòng Oán ngẫu: Hôn nhân hạnh phúc Oa oa: Đứa trẻ, đứa bé, trẻ con P Phân vượn: Trong tiếng Trung đọc là yuanfen, đồng với yuanfen – duyên phận Pháp mạo: Mũ đội của nhà sư Phát hồ tình, chỉ hồ lễ : Ý có tình cảm với người khác phái nhưng vẫn giữ đúng lễ nghĩa Phiên thủ vi vân, phúc thủ vi vũ: Hình dung loại người thay đổi thất thường hoặc giỏi về mánh khóe Phi phi yên vũ: Mưa bay lất phất Phong dung thịnh sức : Ăn vận trang điểm đẹp Phong quyển tàn vân: Ý so sánh ăn hết mọi thứ sạch sành sanh trong chốc lát Phúc chí tâm linh: Vận khí tới đầu óc cũng sáng suốt linh lợi hơn Phúc hắc: Giảo hoạt, gian xảo, nham hiểm… Phúc ngữ: Tiếng bằng bụng Phương tâm: Tâm hồn thiếu nữ Phu xướng phụ tuỳ: 1) lấy chồng phải theo chồng 2) Miêu tả đôi vợ chồng đầm ấm, ăn ý PP: Cái mông :”> R RMB: Đồng Nhân dân tệ của TQ Q Quan sống: Chỉ nữ tử mỹ mạo Quan miện đường hoàng: Đường đường chính chính Quốc chi tương vong, tất có nghiệt: nghiệt: ma quỷ quái – Quốc gia sắp sửa diệt vong nhất định có dấu hiệu nào đó Quyền khuynh triều dã: Trong tay nắm quyền hành to lớn
T Ta kháo: KHÁO, phiên TQ là /kào/ tương đương với từ F*CK trong tiếng Tam lục bà: Bà tám, nhiều chuyện Tam đường hội thẩm: Công đường xử án Tâm lộ: Con đường trong lòng Tam sinh hữu hạnh: Ba đời có phúc, Tam sinh bất hạnh: Ba đời vô phúc Tầm hoa vấn liễu: Chơi bời, trêu hoa ghẹo nguyệt Tầm mịch: Tìm kiếm Tâm như chỉ thủy: Tâm như nước chảy, ý chỉ trạng thái tình cảm bình tĩnh yên ả Tẩm tức: Trông cửa cho chủ tử vào buổi đêm Tảo thiện: Bữa sáng Tần lâu sở quán: Nhà thổ, nhà chứa, kĩ viện Tẫn thích tiền ngạ: Nối lại tình xưa Tề nhân chi phúc: Chỉ cuộc sống giàu sang, phú quý,nhiều con cháu Thái Sơn: Cha vợ Thâm tàng bất lộ cẩu: Cố tình dấu diếm, để lộ ra bản chất xấu xa của mình Thanh đoàn: loại bánh hấp có màu xanh, hình tròn Thanh quả: Yên tĩnh nhàm chán Thân bất do kỷ: tự chủ được thân thể Thần hồ kỳ kỹ: Chuyện kỳ lạ, xảy ra bất ngờ Thanh thủy xuất phù dung, thiên nhiên khứ điêu sức: Cái gì để tự nhiên vẫn là đẹp nhất Thân tàn chí kiên: Thân thể khuyết tật nhưng ý chí kiên cường, kiểu như tàn mà phế Thất khiếu: Bảy lỗ mặt, gồm: tai, mắt, mũi và miệng Thiên đạo thù cần: Trời đền đáp kẻ cần cù, chăm chỉ Thiên đao vạn quả: Hình phạt băm thành trăm mảnh Thiên hình vạn trạng, các hữu phong tình: Trong vô vàn kiểu cách, mỗi người có phong thái riêng Thiên linh cái: Đỉnh đầu Thiên mã hành : Ý tưởng, suy nghĩ dồi dào, phong phú, bị bó hẹp Thiên nhai hải giác hữu cùng , bát quái miên miên vô tuyệt kỳ: Chân trời góc biển đều có giới hạn, còn chuyện ngồi lê đôi mách miên man bao giờ kết thúc Thiên nhược hữu tình thiên diệc lão : Thành ngữ – Ông trời nếu có cảm tình, cũng vì âu sầu mà già cả. Hình dung cảm xúc bi thương mãnh liệt Thị khả nhẫn thục bất khả nhẫn: Chuyện này mà tha thứ được có chuyện gì mà tha thứ được, ý đây là chuyện khó tha thứ nhất Thiên thượng, vân gian, nhãn tiền, tâm đầu: trời, giữa mây, trước mắt, trong lòng Thỉnh kỳ: Chọn ngày thành hôn Thuần chân: Ngây thơ Thuần kim: Vàng ròng Thúc: Chú Thụ cầm : Đàn hạc Thư hương: Con nhà có học Thượng báo tứ trọng ân, hạ tế tam đồ khổ: báo đáp 4 cái ơn lớn, dưới cứu tế nỗi khổ của 3 đạo. – Tứ trọng ân gồm: ơn cha mẹ, ơn đất nước, ơn thượng sư, và ơn chúng sinh. – Tam đồ khổ: Tam đồ hay còn gọi là tam ác đạo: địa ngục đạo, ngạ quỷ đạo, súc sinh đạo. Tam đồ khổ là tất cả nỗi khổ mà tất cả chúng sinh phải chịu đựng. Thực sắc tính dã: Trong sinh mệnh có hai việc thể có: ăn uống và nam nữ. cái là vấn đề về cuộc sống, cái là vấn đề về giới tính Thước trùng: Sâu gạo, chỉ người lười biếng, vô tích , chỉ biết hưởng thụ Thượng chúa: Theo từ điển bách khoa của baidu ở thời phong kiến, khi người đàn ông kết hôn với công chúa gọi là thượng chúa Thương hải tang điền: Cuộc đời bể dâu, chỉ những biến đổi lớn lao trong cuộc đời Thuyết thư tiên sinh: Ở Trung Quốc thời xưa thường có số người có tài ăn sống dựa vào việc kể chuyện cho mọi người nghe (có thể là chuyện , cũng có thể hư cấu) Thủy tính dương hoa: Lẳng lơ Thuỷ trướng thuyền cao: Nước lên thuyền cũng lên, ý chỉ hai bên hợp tác, khi bên tốt bên kia cũng được lợi Thụy vân: Mây tốt lành Ti chưởng: Quản lý Ti la khinh võng: Tơ lưới chăng đầy Tiền lương phong hậu: Được trả lương cao Tiền phủ hậu ngưỡng: Thoát ý: Bò ra đất mà cười, cười ngật ngưỡng. Tiểu Bạch: Chỉ loại người ngây thơ, ngu ngốc, đầu óc trì trệ Tiểu bất điểm: Chỉ bé , đáng để mắt đến Tiêu kim oa: Nơi đốt tiền, ý chỉ chốn ăn chơi Tiểu sa di: Nhà sư mới xuất gia Tiểu tam:Chỉ người thứ ba xen vào chuyện tình của hai người Tiểu tâm dực dực: Cẩn thận, cẩn trọng, tỉ mỉ Tiểu thúc: Em trai chồng Tịnh đàn: Đàn tế lễ Tinh tộc: Người trong giới minh tinh, ngôi sao TMD: câu chửi thề, đại khái giống như mẹ nó, con bà nó, mụ nội nó… Tỏa cốt dương hôi: Hóa thành tro bụi Tối thị nan tiêu mỹ nhân ân: Khó mà có thể quên được ơn của mĩ nhân Tranh nghiên đấu diễm: Tranh nhau khoe sắc đẹp Trảo bộ: Bắt phạm nhân, bắt kẻ có tội Triều khởi tịch lạc, tinh thần đấu chuyển, hồng hà mãn thiên: Bình minh hoàng hôn, vật đổi sao dời, ráng đỏ đầy trời Tri nhân thiện nhậm: Dựa năng lực dùng người đúng mục đích Tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: Biết , hết Trộm (Thâu) hương: Tương đương như “ăn đậu hũ” -> trêu trọc, đùa giỡn người đẹp Trực ngôn bất húy: thẳng kiêng kị Trực lai trực vãng: Thẳng thắn chính trực, vòng vo quanh co Trù nghệ nữ hồng: Nữ công gia chánh Trứng luộc trong nước trà: Là món ăn của người Hoa, dùng nước trà (thêm số gia vị) để luộc trứng, trứng có màu vàng nâu sau khi chín Trưởng tẩu như mẫu: Chị dâu cả như mẹ Trường tiên: Roi da Tựa tiếu phi tiếu: Cười như cười Tức phụ nhi: Cháu dâu Tú lâu: Nơi cổ đại nữ tử của Trung quốc chuyên môn làm nữ hồng (thêu hoa hoặc khâu hầu bao) Tự sát thân vong ác háo: Người chết còn mang theo tiếng xấu Tương kính như tân, cử án tề mi: Vợ chồng đối đãi tôn trọng nhau Tường vân thụy khí: khí tốt lành Tú nương: Thợ thêu Tư quá: Suy nghĩ về lỗi lầm của bản thân Tùy tâm sở dục: Tùy ý làm những gì mình muốn
S Sài phòng: Kho chứa củi Sau có quán: đầu đuôi Sát ngôn quan sắc: quan sát lời và sắc mặt để đoán tâm tình Sắc đản: can đảm của sắc nữ ^^ Sơ Nhị: Tương đương với lớp 8 ở Việt Nam, vì tiểu học ở bên Trung Quốc có tới 6 lớp, lớp 7 sang cấp 2 bắt đầu bằng “sơ Nhất” Sơn trân hải vị: Món ngon vật lạ Sơ trung: Tương tự như cấp hai ở Việt Nam, từ lớp 7 tới lớp 10 Sủng vật: Vật cưng V Vấn danh: Nhà trai viết tên tuổi, thứ bậc trong nhà, ngày sinh của chàng trai lên thiếp đỏ, nhờ bà mai mang sang nhà . Nếu có ý kết thân, nhà ghi tên tuổi, bát tự của lên rồi nhờ người xem cung hợp Van niệm câu diệt : còn mơ tưởng tới bất kỳ điều gì nữa Vật cực tất phản: Cái gì bị đẩy đến quá mức phản tác dụng Vọng văn vấn thiết: Phép xem bệnh thời xưa gồm bốn phương pháp: nhìn, nghe, hỏi, sờ Vô năng vi lực: Bất lực, bó tay thể xoay chuyển tình thế Vong tình khí ái: Quên tình cảm, bỏ thương Vong Xuyên: Tên con sông ở phủ, linh hồn vượt qua nó có thể vào phủ và được luân hồi. Vong Xuyên hà có Vong Xuyên thủy, uống vào quên hết thảy ký ức kiếp trước Vô bất đăng tam bảo điện: có chuyện cần giúp tìm đến Vô hữu tình: có tình , chỉ có tình cảm Vương bát khán lục đậu: Rùa nhìn hạt đậu xanh, ý chỉ hai người tâm đầu ý hợp nhìn thấy nhau, vì mắt rùa cũng tròn tròn, lại có viền màu xanh giống hạt đậu X Xuất hồ ý liêu: Thoát ý: Bất thình lình Xuất sư vị tiệp thân: Ra quân nhanh chân Xu chi nhược vụ: Thoát ý: Chạy theo như vịt, dùng để về tình huống nhiều chàng trai ( ) cùng theo đuổi người khác phái Y YD: Dâm đãng ^^ Yên hoa: Pháo hoa YY:Từ viết tắt chỉ ý dâm của dân mạng Trung Quốc
VIẾT TẮT – THUẬT NGỮ – TỪ NGỮ – TỪ NHÁI – ĐỒ VẬT [01] MM (Mei Mei) = Muội Muội. [02] Nhân [人妖] = Đồng tính nam (gay). Hay cũng có thể là con mà chơi nhân vật nam (trong Game Online). [03] Lam hồ tử thúc thúc [蓝胡子叔叔] ~ Chú râu xanh : Có lẽ là kiểu râu xanh ? Có điều, báo chí Việt Nam lại xem nó đồng nghĩa với “quỷ (già) dâm”. [04] Điệp phóng thác [碟放错] ~ Phóng nhầm đĩa : Theo TN tạm hiểu là “lạc đề”. [05] Quan ngoại [关外] : “Vùng đất phía đông Sơn Hải Quan hoặc vùng đất phía tây Gia Cốc Quan, Trung Quốc.” – Theo QuickTranslator. [06] Sắc phong [册封] : “Vua thông qua những nghi thức nhất định để ban tặng tước vị, phong hiệu cho quan, người thân, ngoại tộc.” – Theo QuickTranslator. [07] Ban chỉ [斑指] : “Vốn là nhẫn ngọc đeo ngón cái lúc bắn tên, sau trở thành đồ trang sức.” – Theo Wiktionary. Hình minh hoạ (click vào hình để phóng to) : [08] Thái phó [太傅] : Là chức quan giúp đỡ vua hoặc khi chưa ai lên làm vua có thể thay thế quản lý quốc gia (theo Baidu), chức quan thuộc hàng tam công, dưới thái sư và thái bảo (theo LacViet). [09] Quân cơ [军机] : Bí mật quân . [10] Thiên tư [天姿] : Chắc là “tư chất trời cho” ? [11] Nhãn lực [眼力] : “Thị lực; năng lực phân biệt.” – Theo QuickTranslator. [12] Linh đường [灵堂] : “Hội trường để linh cữu (nơi để người ta đến viếng).” – Theo Lạc Việt. [13] Độn giáp [遁甲] ~ Cũng được biết đến như “Kỳ môn độn giáp” [奇门遁甲] : Là môn khoa học cho ta biết được thời điểm nào, phương vị nào có lợi cho ta và phương vị nào bất lợi cho ta, rồi ta có thể dựa vào đó cải thiện vận mệnh của ta cho từng thời điểm. Kỳ Môn Độn Giáp được ứng dụng trong việc lựa chọn thời gian, hướng bày binh, xuất quân, cầu tài, cầu danh, yết kiến quí nhân, xuất hành, khai trương, động thổ, xây cất, tìm người cưới gả … (Theo Wikipedia, click vào link để xem chi tiết) [14] PK – Pk – P.K. : Là viết tắt của khá nhiều từ.