1/Bí thư: thư ký 2/Tổng tài: tổng giám đốc or CEO 3/Kinh lý: giám đốc 4/Lão bản: ông chủ 5/Đăng đồ tử: râu xanh 6/Vương bát đản: lưu manh 7/Hỗn đản: khốn nạn 8/Phôi đản: trứng thối 9/Trình Giảo Kim: ý chỉ kỳ đà cản mũi. 10/Kim cương vương lão ngũ (từ này mình thấy có nhiều bạn edit phang y chang, đọc hiểu nó là gì cả) 钻石王老五: Theo mình hiểu cụm từ này chỉ những người đàn ông độc thân có tiền, hoặc gia đình có tiền có thế. Kim cương tượng trưng cho cao quý và khan hiếm. Nên tóm lại, nó thường nhắc đến những người đàn ông kiệt xuất, còn độc thân, chỉ giàu có mà còn đẹp trai, phong độ, tài giỏi, đạt chuẩn về mọi mặt. – Nguyên lai: Tiếng Việt có từ này. Nghĩa là: Hóa ra, ra. Tớ nhớ hồi đọc “Chờ em đánh răng”, người edit sử dụng liên tục, khó chịu như nhai cơm phải sạn. – Cư nhiên: có nghĩa Lại có thể, lại (tùy tình huống) – Nửa điểm: Đây là cách nhấn mạnh, nhiều editor thường edit “ có nửa điểm”, dịch “ hề” là được. – Phi thường: nghĩa là rất, vô cùng, hết sức…Tiếng Việt cũng có từ “phi thường” nhưng nghĩa khác. – Quyệt miệng: bĩu môi/ mĩm môi Số 419 = for one night: Tình đêm 555: Hu hu hu 888: pp, bye bye
A Ai binh tất thắng: Binh lính đau thương dồn hết căm thù vào chiến đấu, tất chiến thắng An phú tôn vinh: Tự hào là mình giàu có, có cuộc sống an nhàn phú quý tư phấn chấn: Nguyên văn là “ tư bột phát”, ý tư thế oai hùng, khí phách bừng bừng A phiến: Adult, phim người lớn ^^ Ăn lang thôn hổ yết: Thoát ý: Ăn như rồng cuốn B Bách bộ xuyên dương: Cách xa trăm bước vẫn bắn trúng lá lâu dương liễu. Hình dung tên pháp hoặc thương pháp rất cao minh Baidu : Chính là google của Trung Quốc Bài sơn đảo hải: Dời núi lấp biển Bão ân bão ân, vô bão chẩm hoàn ân: giữ cái ân trong lòng làm sao mà trả ân Bất động thanh sắc : Tỉnh bơ, biến sắc Bất khả phương vật: gì so sánh được (Phương vật – vạn vật trong thiên hạ) Bất khả thuyết: thể Bất khả tư nghị: Hay ‘Nan tư nghị’, nghĩa là “ thể suy nghĩ, bàn luận được, vượt ra ngoài hiểu biết”, câu này dùng để miêu tả việc ngoài tưởng tượng, dự liệu, khó có thể xảy ra. Bát quái: Buôn chuyện Bất thực yên hỏa: Chỉ cao siêu, thoát tục Bất tri bất giác: 1) Thuận theo lẽ tự nhiên, có can thiệp của lí trí (thường dùng) 2) có kế hoạch sẵn mà bất thình lình bị động trong thời gian. (ít dùng) Bất vi sở động: có hành động nào Bất úy nhất vạn, duy úy vạn nhất: sợ nhất vạn, chỉ sợ vạn nhất, là 1 câu thành ngữ dân gian Trung Quốc, nó có nghĩa nôm na là sợ việc to tát, chỉ sợ việc may xảy ra bất ngờ Bặc bặc (hay La bặc): Củ cải Bắn tên đích: Hành bậy bạ, phán đoán, kết tội vô căn cứ Bễ nghễ: Nhìn người khác bằng nửa con mắt Bích hải thanh thiên dạ dạ tâm: Tâm hồn tịch mịch thương nhớ, chỉ có thể độc thoại Bích loa xuân: loại trà xanh Biếm: hình phạt, ngày xưa thường chỉ giáng chức các quan Bình hoa : Ví với xinh đẹp, quyến rũ. Đặc điểm của bình hoa là vẻ đẹp bề ngoài, sờ vào trơn loáng. Về hình dáng ở nở to, ở giữa thắt lại, xuống dưới cong lên no tròn. hình chữ S đầy đặn. Mọi thứ đều cực kỳ giống vẻ ngoài của mỹ nữ – dáng người hấp dẫn, thân thể quyến rũ, làn da mịn màng, dung nhan xinh đẹp. Song giá trị của bình hoa thực dụng, chỉ có thể dùng trang trí góc, lưu ý còn có thể rơi vỡ tan tành. Tựa như những xinh đẹp mà ngốc nghếch vô tích BL: Boy Love, là truyện Boy vs Boy, hay còn gọi là đam mỹ (tình của bạn :X) Bộ diêu sinh hoa: Bước hoa nở Bổng đả uyên ương: Chia rẽ đôi uyên ương Bồ thư: Thuốc để bồi bổ cơ thể bị suy nhược Búi tóc phi tinh trục nguyệt: kiểu búi tóc của nữ tử quyền quý thời xưa ở TQ, rất đẹp :”> Bút sáp màu Tiểu Tân: Chính là Shin – Cậu bé bút chì bên ta
C Cải lương bằng bạo lực: Thoát ý: Suy nghĩ bằng hành động Cao túc: Học trò Càng hãm càng thâm: Càng giẫy dụa càng lún sâu Cầm án : Chiếc bàn đặt cây đàn Câm điếc ăn hoàng liên: Thoát ý: Bó tay làm gì được Cẩm y ngọc thực: Ăn ngon mặc đẹp Cẩu Vĩ Thảo: Cỏ đuôi chó CD: Bao cao sâu :”> CFO: Chief Financial Officer – Tổng giám đốc tài chính CJ: Ngây thơ Chân chó: Chỉ loại người hay xun xoe, nịnh nọt Chắp đầu nhân: Người trung gian, liên lạc, móc nối quan hệ Châu liên bích hợp: Xứng đôi vừa lứa Chỉ biết chút da lông: Chỉ nhìn thấy bên ngoài, hạn hẹp, biết ít Chim bảo: Tương truyền là loài chim rất dâm đãng Chi phiếu đầu: Ý chỉ lời hứa suông, hứa mà làm Chúng tinh phủng nguyệt: Trăng sao vây quanh, ý luôn được che chở, là cái rốn của vũ trụ chẩm nan miên: Ngủ trằn trọc mình Công bút: Lối vẽ tả thực, tỉ mỉ công phu trau chuốt từng chi tiết (trong hội họa TQ) COO: Chief Operating Officer – Tổng giám kinh doanh Công Dã Tràng: Trong câu ca dao: “Dã Tràng xe cát bể Đông – Nhọc nhằn mà chẳng nên công cán gì” Cổ trắng: Chỉ thành phần trí thức thường ít khi làm việc ngoài trời Cùng quân cộng túy: Nguyên văn là “dữ quân cộng túy”, cùng uống say với ai Cười đến hợp bất long chủy: Thoát ý: Cười đến ngậm miệng lại được Cuồng phong bạo vũ: Mưa to gió lớn Cuồng quyến: Thanh cao làm chuyện xấu D Danh lợi song thuừa có thanh danh vừa thu được lợi ích Danh phù kỳ thực: Có tiếng mà có miếng, hữu danh vô thực Dẫn xà xuất động: Dụ rắn ra khỏi hang Dĩ dật đãi lao: kế nằm trongTtam thập lục kế. Kế “Dĩ dật đãi lao” là lấy thanh thản để đối phó với hấp tấp, nhọc nhằn; dưỡng sức mà đợi kẻ phí sức. Kế này viết ở trong thiên “Quân Tranh” của bộ “Tôn Tử Binh Pháp”: “Lấy gần đợi xa, lấy nhàn đợi mệt” nghĩa là chiến thuật phải tìm nắm trước địa vị chủ động để ứng phó với mọi tấn công của địch. Cũng có ý nên chuẩn bị chu đáo, dễ dàng lấy cái thế bình tĩnh xem xét tình hình biến hóa mà quyết định chiến lược, chiến thuật. Đợi địch mỏi mệt, tỏa chiết bớt nhuệ khí rồi mới thừa cơ xuất kích. Tôn Tử gọi thế là: “ sâu dưới chín từng đất, hành động chín từng trời”. Sử dụng sách lược này đòi hỏi thái độ tuyệt đối trầm tĩnh ứng biến, đo được ý kẻ thù, hoàn cảnh kẻ thù, thực lực kẻ thù. Nếu thời cơ chưa chín đứng yên như trái núi. Khi cơ hội vừa tới lập tức lấp sông, chuyển bể. Tư Mã Ý ngăn Gia Cát Lượng ở Kỳ Sơn. Chu Du phóng hỏa tại Xích Bích. Tào Tháo đại phá Viên Thiệu nơi Quan Độ. Tạ Huyền đuổi Bồ Kiên ở Phi Thủy. Tất cả đều lấy ít đánh nhiều, thế kém vượt thế khỏe. Tất cả đều là kết quả sử dụng tài tình sách lược “Dĩ dật đãi lao”. Diện vô biểu tình: Mặt lạnh lùng, vô cảm Diệt thệ: Tiêu tan Diệt trừ dị kỷ: Tiêu diệt những kẻ chống đối, có tâm mưu phản Di thế: Truyền ngôi Di tình biệt luyến: Thay người như thay áo Du chỉ tán: Là ô cán gỗ truyền thống của Trung Quốc Durex: 1 hãng BCS nổi tiếng :”> Dư thủ dư cầu: Có dư thừa, thừa sức đáp ứng Đại ái vô ngân, cự bi vô lệ: Tình bao la có vết tích, nỗi đau khủng khiếp có nước mắt Đại đồng tiểu dị: Chỗ lớn giống nhau,những chỗ khác nhau chút ít, thường dùng để về bố cục, cách bày trí Đại hạ tương khuynh: Lầu cao nhà to, nháy mắt đổ. So sánh thế cục sắp sụp đổ Đại hung: Cực xui, bất hạnh Đại phí chu chương: Hao phí tâm tư vào những việc đâu Đạo cốt tiên phong: Cốt cách như tiên Đào diễm khúc miên: Cảnh đẹp nhạc hay Đánh xà tùy côn thượng: Ngụ ý: Xem xét thời cơ,thuận theo tình thế mà có những hàng động đúng đắn, khôn ngoan để đạt được mục đích. Đạp phát thiết hài vô mịch xử, đắc lai toàn bất phí công phu: Tìm kiếm mỏi mòn thấy bóng, chẳng tốn sức gì lại tìm ra Đầu hổ đuôi rắn: Tương đương: Đầu voi đuôi chuột Đậu hủ Ma bà: Món ăn nổi tiếng ở tỉnh Tứ Xuyên, TQ, đậu hủ xào thịt bò Điệp tình thâm: Tình sâu đậm như đôi bướm Điệt: Cháu Điệt tử: Cháu trai Đội nón xanh : Bị cắm sừng Đông Quách tiên sinh: Chỉ người thiện lương, nhân từ, nhưng lại hồ đồ biết phân biệt tốt xấu, giúp người qua cơn hoạn nạn nhưng rốt cuộc lại bị người hãm hại Đồng nhất phu: Nhiều phụ nữ cùng chung chồng Đố phu: Người chồng hay ghen tuông Đông quân: Thần mùa xuân/ thần mặt trời trong thần thoại TQ Đồng tâm kết: Chuỗi nút thắt, thường thể kết duyên, tình cảm gắn bó của vợ chồng đôi lứa Đồn thượng (hay Kiêu đồn): Mông Đỗ quyên đề huyết: Truyền thuyết đỗ quyên ngày đêm khóc than, khóc tới đổ máu, dùng để hình dung bi thương cực độ
E ED: “Bất lực” khụ, là về phương diện ấy ấy của nam ấy mà :”> J JJ: Khụ, từ chỉ bộ phần chân thứ 3 của nam giới :’> G Gặp Chu công (hay Đánh cờ với Chu công): ngủ và nằm mơ Ghế hùm: công cụ tra tấn thời xưa, người ngồi chiếc ghế dài, duỗi thẳng chân ra, đầu gối bị trói chặt với ghế, rồi đệm dần gạch dưới gót chân, đệm càng cao càng đau Già Lăng Tần Già: loài chim trong kinh phật, có gương mặt mỹ nhân và giọng hót thánh thót Giản giới: Giới thiệu vắn tắt Gia phó/phụ: Người giúp việc nam/nữ H Hạc phát đồng nhan: Tóc trắng như lông hạc, mặt hồng tựa trẻ con Hạ đường: Bị ra rìa Hải đường xuân thụy: Hoa hải đường ngủ trong đêm xuân Hành phòng: Sinh hoạt vợ chồng Hậu tri hậu giác: Sau khi xem xét kỹ càng mới phát ra Hí đài: Sân khấu kịch Hỉ đản: Tục nhuộm đỏ quả trứng gà của người TQ trong những dịp có tin vui Hoa điền: Trang sức hình hoa dán trán của nữ tử hồi xưa Hoa lộ: Sương đọng cánh hoa Hoành đao đoạt ái: nhát đao cắt đứt ái tình, khiến mối tình tan vỡ. Ngụ ý: Chiếm đoạt người của kẻ khác bằng vũ lực, biện pháp mạnh Hoàng kim bạch bích mãi ca tiếu, nhất túy luy nguyệt khinh vương hầu : Vàng bạc ngọc ngà mua lời ca tiếng cười, say đắm ánh trăng xem quyền quý Hoàng nữ: Con vua Hoàng tường ngự ngõa: Tường vua ngói chúa Hoàng tuyền bích lạc: Hoàng tuyền – suối vàng; Bích lạc – bầu trời Hoa si: Bộ dáng mê mẩn cái đẹp, tóm lại là mê trai () Họa tượng: Thợ vẽ. Ý những người vẽ theo đơn hàng, chứ sáng tác Học phú ngũ xa : Đọc sách rất nhiều, học thức sâu rộng Hôi phi yên diệt : Tan thành tro bụi Hồng nhan lão khứ: Hồng nhan già Hồng triều: Nguyệt kỳ (của con đó :”>) Hỗn huyết: Con lai Hoàng lăng: Lăng mộ của hoàng tộc Hồng hoa: Thuốc phá thai Hồng nhan dịch lão, phương hoa khoảnh khắc: Người đẹp rồi cũng già, hoa thơm cũng chỉ trong khoảnh khắc Hồ tra: Vệt râu xanh nhạt miệng nam tử (xuất sau khi cạo ớ) Hương tiêu ngọc vẫn: (người đẹp) chết Hư tình giả ý: giả dối, có ý tốt, thành ngữ tương đương: Khẩu phật tâm xà Hữu kinh vô hiểm: Bị kinh sợ nhưng gặp nguy hiểm
I ID đỏ: Chỉ con , ID xanh: Chỉ con trai K Khai nhãn đao: Liếc mắt Khải thư: Lối viết chữ Khải Khẩu : Tiếng địa phương Khẩu thị tâm phi: Miệng thế này, trong lòng lại nghĩ thế khác, thống nhất với nhau Khiết phích: Bệnh thích sạch thái quá Khí xá công tâm: Huyệt khí xá nằm gần họng, là nơi khí lưu thông. Khí xá công tâm là tượng khí dội ngược vào tim làm tức thở Khổng tước đông nam phi, ngũ lý nhất bồi hồi: Chim khổng tước bay về hướng Đông Nam, bay được năm dặm rồi lại bồi hồi, do dự. Có nghĩa: Quyến luyến, nỡ rời . Khuyết tâm nhãn: Cứng nhắc, rập khuôn, chỉ nhìn bằng mắt bằng tâm Kích tình: Tình cảm mãnh liệt Kiến quái bất quái: Chỉ việc quá kỳ lạ khi có chuyện bất ngờ xảy ra Kim sang dược: Thuốc trị thương Kim quan: Cái mũ đội tóc người con trai thời xưa, chưa đội mũ kim quan ý chỉ chưa tới tuổi thành niên Kim tinh tử đàn: Gỗ đàn hương vàng Kính hoa thủy nguyệt: Hoa trong gương, trăng trong nước: Chỉ cảnh tượng huyền ảo, có . Kinh hồng: Tư thái nhàng phiêu dật, dung mạo giai mĩ Kinh hồng thoáng nhìn: Chỉ liếc mắt cái, liền lưu lại ấn tượng sâu sắc mãnh liệt. Thường dùng để đến bóng dáng nhàng diễm lệ của nữ tử Kinh thí: Lên kinh dự thi Ký lai chi, tắc an chi: Chuyện gì đến cũng đến, cứ bình tĩnh mà đương đầu với nó L Lạc khoản: Chỗ trống dành để ký tên, đóng triện vào trong văn tự thời xưa Lang bái vi gian: Những kẻ lòng dạ lang sói câu kết với nhau làm việc xấu Lãnh nhược băng sương: Lạnh lùng như băng tuyết Làn thu ba: Thu ba chính là thu thủy, là mặt hồ gợn sóng trong gió thu, lay động, trong suốt. Tuy nhiên, trong thơ của cổ nhân, từ ‘thu ba’ lại được dùng để miêu tả ánh mắt nữ nhân. “Làn thu thủy, nét xuân sơn” (Nguyễn Du) chính là tả ánh mắt và đôi lông mày của người đẹp La pặc: Củ cải Lê hoa đái vũ: Câu thơ miêu tả vẻ đẹp khi khóc của Dương quý phi trong bài “Trường hận ca” của Bạch Cư Dị “Lê hoa nhất chi xuân đái vũ” (Cành hoa lê lấm tấm hạt mưa xuân) Liên dung: Dung mạo như hoa sen Linh (hay Đinh ): Cây gậy có treo rất nhiều chuông, đồ dùng trừ tà của các pháp sư Lô hỏa thuần thanh: Vô cùng thành thục Lộ viễn tri mã lực, nhật cửu kiến nhân tâm: đường xa mới biết sức ngựa khỏe hay yếu, ở lâu mới biết lòng người tốt hay xấu. “Lục nghệ”: Sách do Khổng Tử biên soạn, bao gồm: Kinh Thi, Kinh Thư, Kinh Lễ, Kinh Nhạc, Kinh Dịch, Kinh Xuân Thu Lương nhân: Người trong mối lương duyên Lương phối: Mối duyên tốt Lưu manh trát tốt đẹp, sát tài kim ngọc đường: Điểm xấu nhiều hơn điểm tốt, chỉ biết hoang phí của cha mẹ Lý trực khí tráng: Tương đương: Cây ngay sợ chết đứng