Tung cái này lên để các editor tham khảo, bàn luận
(cái này mình sưu tầm + 1 chút kinh nghiệm, bạn nào có thêm nhiều từ khác
đóng góp thêm nhé)
Chữ hán 2 từ:
1. ăn nãi: uống sữa
2. bà tử: nhiều chuyện
3. Bác dịch: kẻ địch, đối đầu
4. bạc hạnh: bạc bẽo
5. bạch tích: trắng ngần
6. Bỉ mộ: ngưỡng mộ,
7. biến luận: ý là tranh luận để thay đổi ý kiến
8. biệt tử: uất nghẹn mà chết
9. bổn gia: nhà chính
10. Bút trướng: tiền sổ sách, ý chỉ việc phải tính toán, tính sổ
11. cần thái: rau cần
12. cống cao*, [*bánh tiến cống]
13. chính là: chăng qua, chỉ là, chính là, nhưng.....
14. chiết đằng: dằn vặt, giày vò
15. chiêu tế招婿 kén rể
16. chương hiển: phô trương
17. chưởng ấn: dấu tay
18. danh ngạch: cửa, đường
19. diễm vẫn: đôi môi xinh đẹp
20. dược miên: bông y tế
21. Đầu bài: hoa khôi kỹ viện
22. đắc sắt: gây hấn, gây
23. đính đái: mũ miện, chắc là loại mũ mão đội đầu.
24. độn đao(đao cùn)
25. Đông gia: chủ nhân
26. giá nhân*, [*lập gia đình]
27. gián ngôn: lời can gián
28. hạ ngọ*, thư giá**.[*xế chiều; **giá sách]
29. hỗ động:tương tác qua lại
30. hí sái: giỡn, trêu đùa
31. Hoa y: ăn mặc quý phái
32. hoàn khố: phong cách lịch , phong lưu
33. hồng thần: môi đỏ mọng
34. hỗ kháp( cãi nhau – tranh chấp )
35. huyết bản* [*vốn gốc, vốn ban đầu]
36. huyết quản (của trái cây) : cuống
37. kiều nhu: mềm mại, nhu mì
38. khắc bạc (lạnh lùng)
39. khinh bạc: cợt nhả
40. khinh phù ( dạ, chú trọng tới bềnổi, khoa trương
41. khiết phích: ăn ở sạch quá mức
42. la bặc: củ cải
43. lãnh thanh: quạnh quẽ
44. lãnh tình: lạnh lùng
45. lão lệ: những giọt nước mắt
46. Lão bảo: tú bà (trong thanh lâu), ông chủ, bà chủ
47. lăng nhân (khí thế dọa người)
48. lệ khí: khí thế bức người, khí thế của người quyền uy
49. linh thông* [*nhanh]
50. lịch duyệt: từng trãi
51. liêu thiên: chuyện phiếm
52. lò vương: ông táo
53. lôi trì: ao, đìa
54. lục lộ* [*gồm , dưới, trước, sau, trái, phải]
55. lục ấm: cành lá, tán lá
56. khiểm: nịnh nọt, dỗ ngọt
57. ngọc tháp: giường ngọc
58. ngọc thụ: có tên gọi khác là cây cảnh tiên, yến tử chưởng, có nguồn gốc từ Nam Phi, rất hiếm khi ra hoa, có người cho rằng hoa của nó là điềm báo cho may mắn
59. ngụm tỉnh: giếng nước, nguồn nước
60. Nhất hoành: nhướng thành đường thẳng
61. phao diện: nấu mỳ gói
62. quải trượng: nạng, chống nạng
63. quy mao: kẻ nhàm chán, thú vị
64. Quy túc: nơi thuộc về
65. sa mạc: sa – vải mỏng, mạc – màn.
66. tấu xảo: khéo, trùng hợp
67. Tiếp nhưỡng: gia nhập vào vùng đất
68. Tiệp vũ: lông mi
69. tiết tháo: đức hạnh, phẩm hạnh
70. Thanh mi: mày liễu
71. Thanh phong: gió mát
72. thải y: áo nhiều màu như cầu vồng
73. Thế thanh: danh xưng
74. thiên mạc: màn trời
75. thiên song*[*cửa sổ mái nhà]
76. thối (thoái) đạo: lùi bước
77. thử hãn: lau mồ hôi
78. Trạch nhật: ngày tốt
79. Trành Sao(盯梢) / Theo Dõi
80. tru thảo*, [*truy giết, trừng phạt
81. Vi lăng: sửng người, ngây ngốc
82. viên phẩn: duyên phận
Chữ hán 3 từ:
1. Bạch cái: thưa, lời
2. bơi dương hoa=thủy dương hoa: lăng nhăng
3. chỉ số thông minh quả nhiên ‘vì linh’ (=bằng 0)
4. đánh cửu chiết: tính chiết khấu 10%
5. đánh ngũ chiết: tính chiết khấu 50%
6. đắc ly phổ: đến khó hiểu
7. Đăng Đồ Tử: chỉ những kẻ háo sắc, điển tích này liên quan đến chàng Tống Ngọc – trong tứ đại mỹ nam TQ
8. đê cốc kì: thời kỳ xuống dốc, mệt mỏi, chán nản
9. địa điểm đầu: chỉ giáo, chỉ điểm, nhận định, gật đầu
10. hảo đoan đoan: yên lành, êm đẹp
11. kim đậu tử: nước mắt
12. lạc thủy cẩu*, chó rơi xuống nước, ý thất thế
13. lão nương** lỡ thời]
14. mã thí tinh(người nịnh bợ, kẻ nịnh hót
15. nương cữu gia*[*nhà bên mẹ]
16. ngạnh sinh sinh: cứng rắn, mạnh mẽ
17. nhân thân biên: người bên cạnh
18. nhiếp tượng đầu: camera
19. Rất biết sặc: rất biết lý luận
20. Tam Phục Thiên: 3 ngày nóng nực, ẩm ướt nhất theo quan niệm của người Trung Quốc, nằm trong khoảng ngày 7,8 tháng 7 tới 23,24 tháng 7.)
21. Tận khẩu vị: hiểu ràng
22. tần số nhìn: video
23. tiểu bạch kiểm ~ trai lơ ~ trai bao ^^
24. tiểu chính thái: từ gốc là: 小正太= từ tiếng Nhật: Shotaro/Shota: Bé trai. Chỉ những cậu bé/thiếu niên/ những chàng trai trẻ tuổi, ngây thơ. Nguồn : trích chú thích trong cuốn “Chết, sập bẫy rồi” do Lục Hoa dịch.
25. tiểu la la: nhãi nhép, tép riu
26. tiểu thối nhi: bắp đùi, mông
27. tiếu doanh doanh: cười khanh khách
28. tuyết phưởng: váy voan, váy chiffon
29. thanh quân trắc:ý thanh lọc phản nghịch bên cạnh vua
30. thạch đầu ngư * con cá đá, ý muốn cưới về mà ko cho đụng vô]
31. trư can sắc(màu gan lợn, đen mặt)
Chữ hán nhiều hơn 4 từ:
1. ải cái đầu: thấp hơn 1 cái đầu
2. ba bước thành hai bước* [*ý chạy vội]
3. Dung tài sơ ý nghiễm, hất vô thành công’*dùng tài năng cách quá sơ sài, mãi thành công]
4. Đạp phá thiết hài vô mịch xử, Đắc lai toàn bất phí công phu: mòn giày sắt tìm thấy, tình cờ phát chẳng tốn công
5. tại tức tốt: thời tiết tại tốt ^^
6. hiệp thiên tử dĩ lệnh chư hầu :“dùng danh nghĩa thiên tử để ra lệnh cho chư hầu”
7. Minh nhân bất thuyết ám thoại:người ngay ko sợ dèm pha
8. Nhất ba vị bình nhất ba hựu khởi: Sóng trước chưa yên, sóng sau tới
9. "Quân tử ái tài, thủ chi hữu đạo" (người quân tử thích tiền tài, nhưng trước hết phải có đạo lý)
10. sơn vũ dục lai phong mãn lâu : mưa núi nổi lên gió khắp lầu, gió thổi mưa giông trước cơn bão, chỉ bầu khí căng thẳng trước khi chiến tranh bùng nổ)]
11. thuyết bất thanh đạo bất minh(lời mập mờ )
12. dám cung duy: dám tưởng tượng
13. trần chi ma lạn kê chuyện: chuyện như hạt kê (thóc)
14. tri vô bất ngôn, ngôn vô bất tẫn: biết , nhất định giấu diếm.
15. trò giỏi hơn thầy mà thắng vu lam: trò giỏi hơn thầy, hơn cả trời xanh
16. túy ông chi ý bất tại tửu: say ko phải vì rượu
17. tứ lạng bạt thiên cân(bốn lạng đẩy ngàn cân, ý mượn chuyện để bỏ qua việc lớn)
18. Vô hỏa bất sinh yên: có lửa sao có khói
19. vô huyệt bất lai phong = huyệt động trống nào có gió
20. Thượng cùng bích lạc hạ hoàng tuyền (dù đến trời cao xuống suối vàng)
Lưỡng xứ mang mang giai bất kiến (Trương hận ca – Bạch cư Dị) (nơi nào cũng chẳng thấy bóng nhau)
21. chấp kích huyền tiên, trì đao trường kiếm: dựng kích đeo roi, cầm đao giơ kiếm
22. Phiêu: bay tới
23. Phủi: phất tay áo
24. trần: bụi
25. cầm lông gà thay cho lệnh tiễn: mượn chuyện nhặt mà tỏ vẻ, quyết định việc quan trọng
26. há miệng lại mắc quai, giơ tay lại bị trói
MẸO EDIT
Sau đây là những lỗi edit thường mắc phải mà mình tổng hợp được, vui lòng đọc để có thể edit mượt mà và thuần việt hơn.
1. Đầu tiên, mình về câu cú của tiếng Hoa và tiếng Việt để các bạn dễ phân biệt
a/Tiếng Việt: [thời gian]- [nơi chốn] – [nguyên nhân] - [danh từ] – [động từ] – [tính từ]
b/Tiếng Hoa: [tính từ] - [động từ] – [danh từ] – [thời gian, nơi chốn, nguyên nhân]
Vấn đề là các bạn phải sắp lại những trạng từ về câu theo tiếng Việt. Đó là lỗi cơ bản nhất để bị ngược câu.
2. Những từ “hướng, đem, so với”
a/ Đem gì gì đó, đặt để ở gì gì đó (VD: đem điếu thuốc cháy nửa dụi vào trong gạt tàn) mình phải chuyển lại là Dụi điều thuốc cháy hết nửa vào trong gạt tàn.
b/ Hướng đến.... gì gì đó ngồi xuống (VD: hướng đến ABC đối diện ngồi xuống = ngồi xuống đối diện với ABC)
c/ So với.... gì gì đó (VD: phát nguyên nhân còn so với trước kia càng khó thừa nhận === phát nguyên nhân càng khó thừa nhận hơn trước kia)
3. Câu hỏi (theo mệnh đề có phải hay )
Có phải hay [gì gì đó]? ==> Có phải [gì gì đó] hay ?
4. Trợ từ:
- Ba: các bạn hay dịch thành “” đó. Nhiệm vụ của nó là tăng biểu cảm trong câu thôi chứ mang nghĩa, và Tiếng Việt mình có nhiều từ để diễn đạt chứ phải chỉ có mỗi từ “”, nên hãy dùng uyển chuyển hơn. Lấy ví dụ để dễ hình dung, “ phải . Sáu năm trôi qua, sao em lại trở nên khai sáng, nhưng tư tưởng lại hề giải phóng gì?” Ở đây có ai “” đâu hết, nó chỉ biểu thị ngờ ngợ tin nổi, nên dịch là “ phải chứ” mới đúng.
Còn trường hợp thường sai là: “ thôi.” À, nếu đây là câu rủ rê cả đám cùng nó đúng, nhưng nếu 1 người ra lệnh cho người kia phải dịch là “ .” (ở đây được “” nhé ^^). Nhớ xem ngữ cảnh.
5. Những từ ngữ hán việt = thuần việt:
- Trầm mặc = yên lặng, im lặng, yên tĩnh, trầm tĩnh
- Có chút = hơi
- Vương Bát Đản = tên lưu manh
- Hỗn đản = khốn kiếp
- Hội =
- Phôi đản = trứng thối
- Đăng đồ tử = râu xanh
- Trình giảo kim = kỳ đà cản mũi
- Kim cương vương lão ngũ= người đàn ông độc thân giàu có
- sách sách sách: chậc chậc chậc
- từ quyệt quyệt miệng có thể sửa là bĩu môi, chu chu môi,
- tư vị = cảm giác
- trong truyện ngôn tình thường có chữ 'mặc', ăn mặc, hay nấu mặc, có nghĩa là Mì
- Mệt, thiệt thòi: uổng công
- Khả: nhưng
- Nguyên lai: Tiếng Việt có từ này. Nghĩa là: Hóa ra, ra.
- Cư nhiên: có nghĩa Lại có thể, lại, thế nhưng (tùy tình huống)
- Nửa điểm: Đây là cách nhấn mạnh, nhiều editor thường edit " có nửa điểm", dịch " hề" là được.
- Phi thường: nghĩa là rất, vô cùng, hết sức...Tiếng Việt cũng có từ "phi thường" nhưng nghĩa khác.
- Cùng= và, chỉ khi nào với động từ mới là dùng thành từ "cùng", đa số đều là “và”
- Đều = cũng
Đây là những lỗi thường gặp, còn bạn nào có gì thắc mắc thêm có thể pm hỏi riêng hoặc lên diễn đàn nhờ mọi người hỗ trợ
Tiêu Bất Ly Mạnh, Mạnh Bất Ly Tiêu: Tiêu, Mạnh tức là Tiêu Tán và Mạnh Lương. Cả 2 đều là nhân vật chính trong “Dương gia tướng”, cả 2 đều là tướng quân, 2 người bọn họ sống chết có nhau, như hình với bóng, rất hiểu ý nhau, câu hình dung hai người như hình với bóng, giao tình rất sâu đậm. Sau này câu này được dùng để tình bạn tốt, chỉ tình cảm sâu nặng, thường xuyên ở chung . Bởi vì hai câu này thông dụng cho tiểu thuyết cổ đại, ý tứ dễ hiểu, giống như lời , người bình thường hằng ngày thường xuyên dùng đến, ứng với nhiều loại phạm vi văn học. (Theo Jewel Lý trong vnsharing)
số đoạn thơ:
*
"Thập lý bình hồ sương mãn thiên (Mười dặm Bình Hồ sương trắng trời)
Thốn thốn thanh ti sầu hoa niên (Ngắn ngắn tóc xanh sầu bao năm)
Đối nguyệt hình đan vọng tương hỗ (Nhìn trăng đơn độc mong tri kỉ)
Chỉ tiện uyên ương bất tiện tiên. (Chỉ nguyện uyên ương làm tiên.) "
*
Vấn thế gian (Hỏi thế gian)
Tình thị hà vật (Tình ái là chi?)
Trực giáo sinh tử tương hứa. (Mà gắn bó chẳng nề sinh tử?)
Thiên Nam địa Bắc song phi khách (Chắp cánh bay khắp trời nam đất bắc )
Lão sí kỷ hồi hàn thử. (Cuộc đời trãi bao phen ấm lạnh )
Hoan lạc thú (Khi hoan lạc vui vầy )
Ly biệt khổ (Lúc chia ly đau khổ )
Tựu trung cánh hữu si nhi nữ. (Đắm đuối tình si nhi nữ )
Quân ứng hữu ngữ (Lời người ra )
Điểu vạn lý tằng vân. ( xa tít tầng mây vạn dặm )
Thiên sơn mộ tuyết (Ngàn non chiều tuyết phủ )
Chích ảnh hướng thùy khứ (Chiếc bóng hướng về ai?)
* Đây là đoạn đầu bài từ của Nguyên Hiếu Vấn việt theo điệu Mô ngư nhi *
@eloite , @Hằng Lê , @Ishtar vào góp ý với
giới thiệu với vài editor chỗ trao đổi này luôn nhá, tui ko biết nhiều người